Số hiệu văn bản | Ngày ban hành | Người chỉ đạo hoặc Cơ quan chỉ đạo | Nội dung chỉ đạo, nhiệm vụ giao | Chủ trì triển khai | Hạn xử lý hoặc báo cáo | Kết quả thực hiện nhiệm vụ | Trạng thái | Phòng, đơn vị của Văn phòng UBND tỉnh theo dõi | Chuyên viên theo dõi |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
4358/UBND-KGVX | 03/12/2024 | Nhiệm vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao | Báo cáo việc thành lập Ban Chỉ đạo ở địa phương (cấp huyện, cấp xã); đồng thời, cử công chức làm đầu mối liên hệ việc thực hiện công tác thông tin, báo cáo (cung cấp thông tin: họ và tên, chức danh, số điện thoại, email/Zalo). Báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 04 tháng 12 năm 2024. | UBND huyện Kon Rẫy | 04/12/2024 | Thực hiện Công văn số 4358/UBND-KGVX ngày 03/12/2024 của UBND tỉnh Kon Tum về việc triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh. UBND huyện Kon Rẫy báo cáo, cụ thể như sau: 1. Về thành lập Ban chỉ đạo các cấp UBND huyện đã tham mưu cho Ban Thường vụ Huyện ủy thành lập Ban chỉ đạo triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn huyện và chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tham mưu cho Đảng ủy các xã, thị trấn thành lập Ban chỉ đạo triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn, cụ thể: - Ban Thường vụ Huyện ủy dã ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn huyện Kon Rẫy(1), gồm 38 đồng chí do Đồng chí Bí thư Huyện ủy làm Trưởng ban; đồng chí Phó Bí thư, Chủ tịch UBND huyện làm Phó trưởng ban và các thành viên. - Đến nay 7/7 xã, thị trấn đã thành lập Ban chỉ đạo triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát(2), thành phần: Đồng chí Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban; đồng chí Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã làm Phó trưởng ban và các thành viên. 2. Về cử cán bộ đầu mối liên hệ thông tin, báo cáo STT Họ và tên Chức danh Số điện thoại Zalo Email 1 Lê Văn Dẫu Phó trưởng phòng LĐ- TB&XH 0974.785.135 0982.481.135 Levandau1974@gmail.com Daulv.kry@kontum.gov.vn (1) Quyết định 1801-QĐ/HU ngày 22/10/2024 của Ban Thường vụ Huyện ủy Kon Rẫy. (2) Quyết định số 117-QĐ/ĐU ngày 25/10/2024 của Đảng ủy xã Đăk Kôi; Số 147-QĐ/ĐU ngày 27/11/2024 của Đảng ủy xã Tân Lập; Số 152-QĐ/ĐU ngày 24/10/2024 của Đảng ủy xã Đăk Tờ Re; Số 76-QĐ/ĐU ngày 21/10/2024 của Đảng ủy xã Đăk Pne; Số 123-QĐ/ĐU ngày 30/10/2024 của Đảng ủy xã Đăk Ruồng; Số 72-QĐ/ĐU ngày 31/10/2024 của Đảng ủy xã Đăk Tơ Lung; Số 106-QĐ/ĐU ngày 28/10/2024 của Đảng ủy thị trấn Đăk Rve. 3. Ngoài ra, UBND huyện đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tập trung rà soát, tổng hợp thông tin về nhu cầu xóa nhà tạm, nhà dột nát (theo số liệu nhà tạm, nhà dột nát đã rà soát, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt kết quả rà soát. Dự kiến triển khai hoàn thành và báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh trước ngày 12 tháng 12 năm 2024. UBND huyện Kon Rẫy báo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh biết, tổng hợp./. |
Đã hoàn thành |
Phòng Khoa giáo Văn xã | Nguyễn Thị Mỹ Diễm |
4358/UBND-KGVX | 03/12/2024 | Nhiệm vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao | - Căn cứ số liệu nhà tạm, nhà dột nát địa phương đã rà soát, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tập trung rà soát, tổng hợp thông tin về nhu cầu xóa nhà tạm, nhà dột nát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phê duyệt kết quả rà soát (danh sách của từng hộ có nhu cầu xây mới hoặc sửa chữa) 5 . Hoàn thành và báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 14 tháng 12 năm 2024. | UBND huyện Kon Rẫy | 14/12/2024 | Thực hiện Công văn số 4358/UBND-KGVX ngày 03/12/2024 của UBND tỉnh Kon Tum về việc triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh. UBND huyện Kon Rẫy báo cáo, cụ thể như sau: 1. Về thành lập Ban chỉ đạo các cấp UBND huyện đã tham mưu cho Ban Thường vụ Huyện ủy thành lập Ban chỉ đạo triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn huyện và chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tham mưu cho Đảng ủy các xã, thị trấn thành lập Ban chỉ đạo triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn, cụ thể: - Ban Thường vụ Huyện ủy dã ban hành Quyết định thành lập Ban chỉ đạo triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn huyện Kon Rẫy(1), gồm 38 đồng chí do Đồng chí Bí thư Huyện ủy làm Trưởng ban; đồng chí Phó Bí thư, Chủ tịch UBND huyện làm Phó trưởng ban và các thành viên. - Đến nay 7/7 xã, thị trấn đã thành lập Ban chỉ đạo triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát(2), thành phần: Đồng chí Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban; đồng chí Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã làm Phó trưởng ban và các thành viên. 2. Về cử cán bộ đầu mối liên hệ thông tin, báo cáo STT Họ và tên Chức danh Số điện thoại Zalo Email |
Đã hoàn thành |
Phòng Khoa giáo Văn xã | Nguyễn Thị Mỹ Diễm |
4011/UBND-KGVX | 08/11/2024 | Nhiệm vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao | - Khẩn trương rà soát, cập nhật chính xác số hộ gia đình cần hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở trên địa bàn quản lý (trong đó xác định cụ thể số liệu theo 04 nhóm đối tượng1 ; nhu cầu hỗ trợ đối với từng nhóm đối tượng2 ; lộ trình thực hiện cụ thể đến tháng 6/2025), gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 12 tháng 11 năm 2024. | UBND huyện Kon Rẫy | 12/11/2024 | Thực hiện Công văn số 4011/UBND-KGVX ngày 08/11/2024 của UBND tỉnh về việc rà soát, hoàn thiện Kế hoạch triển khai xoá nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Kon Tum. UBND huyện Kon Rẫy ban hành Văn bản(1) chỉ đạo UBND các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện rà soát, cập nhật chính xác số hộ gia đình cần hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở trên địa bàn quản lý (trong đó xác định cụ thể số liệu theo 4 nhóm đối tượng(2); nhu cầu hỗ trợ đối với từng nhóm đối tượng(3); lộ trình thực hiện cụ thể đến tháng 6/2025) . Trên cơ sở báo cáo thống kê của các đơn vị, địa phương. UBND huyện tổng hợp, báo cáo cập nhật cụ thể như sau: 1. Tính đến thời điểm báo cáo, tổng số hộ có nhu cầu hỗ trợ nhà ở trên địa bàn huyện là: 155 hộ (xây mới 102 nhà và 53 nhà sửa chữa, cải tạo); tổng kinh phí dự kiến thực hiện 6.455 triệu đồng. Trong đó: - Kinh phí đề nghị Tỉnh hỗ trợ từ Chương trình xoá nhà tạm, nhà dột nát 5.025 triệu đồng để hỗ trợ xây mới 71 căn (trong đó, 02 căn đối tượng người có công; 69 căn là đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và hộ khác) và cải tạo, sửa chữa 53 căn (trong đó, 02 căn đối tượng người có công; 51 căn là đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và hộ khác). * Mức hỗ trợ: Áp dụng mức hỗ trợ xây mới 60 triệu đồng/căn cho đối tượng người có công và 50 triệu đồng/căn cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và hộ khác; cải tạo, sửa chữa 30 triệu đồng/căn đối tượng người có công và 25 triệu đồng/căn cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và hộ khác. - Kinh phí đã hỗ trợ từ Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng ĐBDRRS&MN 880 triệu đồng để hỗ trợ xây mới 20 căn. - Kinh phí Huyện đã vận động xã hội hóa thực hiện Chương trình xoá nhà tạm, nhà dột nát 550 triệu đồng để hỗ trợ xây mới 11 căn. (1) Công văn số 2226/UBND-TH ngày 08/11/2024. (2) (1) Hộ gia đình có công với cách mạng; (2) Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở từ các Chương trình MTQG; (3) Hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng thục hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở từ các Chương trình MTQG; (4) Các đối tượng khác (hộ mới chia tách thuộc hộ nghèo, hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo nhưng chưa được công nhận). (3) Xác định: (1) số hộ có nhu cầu xây mới nhà ở; (2) Số hộ có nhu cầu sửa chữa nhà ở. 2 2. Phân theo 04 nhóm đối tượng, gồm: - Hộ gia đình có công với cách mạng: 04 hộ/04 nhà, kinh phí thực hiện 180 triệu đồng (Xây mới 02 nhà, kinh phí 120 triệu đồng; Sửa chữa, cải tạo 02 nhà, kinh phí 60 triệu đồng). - Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở từ các Chương trình MTQG: 20 hộ/20 nhà, kinh phí thực hiện 1.000 triệu đồng (Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước 44 triệu đồng/hộ; nguồn hỗ trợ từ Chương trình xoá nhà tạm, nhà dột nát 6 triệu đồng/hộ). - Hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng thục hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở từ các Chương trình MTQG: 125 hộ/125 nhà, kinh phí thực hiện 4.975 triệu đồng (Xây mới 74 nhà, kinh phí thực hiện 3.700 triệu đồng; Sửa chữa, cải tạo 51 nhà, kinh phí thực hiện 1.275 triệu đồng). - Các đối tượng khác (hộ mới chia tách thuộc hộ nghèo, hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo nhưng chưa được công nhận): 06 hộ/06 nhà, kinh phí thực hiện 300 triệu đồng (trong đó Xây mới 06 nhà). (Chi tiết số liệu tại Phụ lục đính kèm) Kính đề nghị Sở Lao động - TB&XH tỉnh quan tâm tổng hợp, đề xuất./ |
Đã hoàn thành |
Phòng Khoa giáo Văn xã | Nguyễn Thị Mỹ Diễm |
3915/UBND-KGVX | 31/10/2024 | Nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Khẩn trương rà soát, cập nhật chính xác số lượng nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn quản lý (03 nhóm đối tượng theo Công điện số 102/CĐ-TTg), xác định lộ trình thực hiện cụ thể và gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng trước ngày 03 tháng 11 năm 2024. | UBND huyện Kon Rẫy | 03/11/2024 | Thực hiện Công văn số 3915/UBND-KGVX ngày 31/10/2024 của UBND tỉnh Kon Tum về việc triển khai thực hiện Văn bản số 1440-CV/TU ngày 28/10/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xóa nhà tạm, nhà dột nát. Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy báo cáo kết quả rà soát nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn huyện, cụ thể như sau: I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN Thực hiện Kế hoạch số 2602/KH-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2024 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2025”; Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2024 về việc triển khai thực hiện Phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát” trên địa bàn huyện Kon Rẫy đến năm 2025; tham mưu Ban Thường vụ Huyện ủy thành lập Ban Chỉ đạo triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn huyện Kon Rẫy (tại Quyết định số 1801-QĐ/HU ngày 22/10/2024). II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ XÓA NHÀ TẠM, NHÀ DỘT NÁT TRÊN ĐỊA BÀN 1. Theo Kế hoạch số 177/KH-UBND ngày 27/9/2024 của UBND huyện, cụ thể: Tổng số hộ nghèo, cận nghèo, hộ bị ảnh hưởng do thiên tai, biến đổi khí hậu khó khăn về nhà ở là: 119 hộ (gồm có: hộ người có công với cách mạng 02 hộ; 80 hộ nghèo và 25 hộ cận nghèo, hộ bị ảnh hưởng do thiên tai, biến đổi khí hậu khó khăn về nhà ở 12 hộ ), trong đó: xây mới nhà ở là 55 hộ và cải tạo, sửa chữa nhà ở là 64 hộ. 2. Kết quả rà soát theo Công điện số 102/CĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ (theo 03 nhóm đối tượng), cụ thể: Tính đến thời điểm báo cáo, trên địa bàn huyện có 190 hộ nhà tạm, nhà dột nát, cụ thể: + Xây mới: 128 hộ. Trong đó: - Nhóm đối tượng người có công: 01 hộ. - Nhóm hộ nghèo, cận nghèo: 58 hộ, trong đó: 40 hộ nghèo và 18 hộ cận nghèo. 2 - Nhóm đối tượng khác: 69 hộ, trong đó 64 hộ là người DTTS và 05 hộ đối tượng Bảo trợ xã hội theo Văn bản số 2428/SLĐTBXH-TGXHGN ngày 02/11/2024 của Sở Lao động - TB&XH. + Sửa chữa: 62 hộ. Trong đó: - Nhóm đối tượng người có công: 01 hộ. - Nhóm hộ nghèo, cận nghèo: 47 hộ, trong đó: 41 hộ nghèo và 06 hộ cận nghèo. - Nhóm đối tượng khác: 14 hộ (là người DTTS ). (Chi tiết số liệu tại Phụ lục đính kèm) Kính đề nghị Sở Lao động - TB&XH tỉnh quan tâm tổng hợp, đề xuất./. |
Đã hoàn thành |
Phòng Khoa giáo Văn xã | Nguyễn Thị Mỹ Diễm |
3672/UBND-KGVX | 14/10/2024 | Nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao | Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 10 năm 2024 để tổng hợp báo cáo chung | UBND huyện Kon Rẫy | 30/10/2024 | Thực hiện Công văn số 3672/UBND-KGVX ngày 14/10/2024 của UBND tỉnh Kon Tum về việc tăng cường thực hiện quy định pháp luật về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trên địa bàn tỉnh. UBND huyện Kon Rẫy báo cáo kết quả kiểm tra như sau: I. CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KIỂM TRA Chỉ đạo Phòng Lao động-TB&XH phối hợp Phòng Nội vụ huyện triển khai thực hiện kiểm tra các cơ sở trợ giúp trên địa bàn huyện năm 2024. Cương quyết xử lý kịp thời đối với các cơ sở, tổ chức, cá nhân hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em không đăng ký, tự phát, không được cấp phép hoặc không bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật (nếu có). Kịp thời chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tăng cường công tác truyền thông, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc phát hiện, báo cáo các vụ việc vi phạm quyền trẻ em có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật trên địa huyện. II. KẾT QUẢ KIỂM TRA UBND huyện phối hợp với các Sở, ban ngành tổ chức kiểm tra liên ngành tại cơ sở Vinh Sơn IV (thôn Đăk Puih (thôn 10), xã Đăk Tờ Re, huyện Kon Rẫy) theo Kế hoạch số 65/KH-SLĐTBXH ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh về kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập Vinh Sơn trên địa bàn tỉnh Kon Tum. UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Lao động - TB&XH huyện phối hợp Phòng Nội vụ huyện tiến hành kiểm tra việc thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trên địa bàn huyện. Kết quả kiểm tra trên địa bàn huyện không cơ sở, tổ chức, cá nhân hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em tự phát. Trên đây là báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trong cơ sở trợ giúp trên địa bàn huyện năm 2024 của UBND huyện./. |
Đã hoàn thành |
Phòng Khoa giáo Văn xã | Nguyễn Thị Mỹ Diễm |
3414/UBND-KGVX | 25/09/2024 | Nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao | Ủy ban nhân dân các huyện: Kon Rẫy, Sa Thầy, Ia H’Drai, Đăk Tô và thành phố Kon Tum khẩn trương xây dựng báo cáo các nội dung theo yêu cầu của Đoàn giám sát tại Kế hoạch số 10/KH-ĐGS ngày 09 tháng 9 năm 20241 và Văn bản số 88/ĐGS-TH ngày 20 tháng 9 năm 2024 | UBND huyện Kon Rẫy | 24/09/2024 | Căn cứ Quyết định số 07/QĐ-TTHĐND ngày 09/9/2024 của Thường trực HĐND tỉnh về thành lập Đoàn giám sát tình hình giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Căn cứ Kế hoạch số 10/KH-ĐGS ngày 09/9/2024 của Đoàn giám sát Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát tình hình giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Thực hiện Công văn số 3223/UBND-KGVX ngày 11/9/2024 của UBND tỉnh về việc triển khai kế hoạch giám sát tình hình giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; Căn cứ Công Văn số 1204/BDT-CSDT ngày 10/9/2024 của Ban Dân tộc tỉnh về việc phối hợp báo cáo số liệu giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phục vụ Đoàn Giám sát Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. UBND huyện Kon Rẫy báo cáo tình hình tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt trên địa bàn huyện, cụ thể như sau: I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH - Huyện Kon Rẫy nằm phía Đông tỉnh Kon Tum dọc theo Quốc lộ 24 đi Quãng Ngãi, có ranh giới hành chính là: Phía Tây giáp huyện Đăk Hà và thành phố Kon Tum; phía Bắc giáp huyện Kon Plông và huyện Đăk Hà; phía Đông giáp huyện Kon Plông và huyện Kbang, tỉnh Gia Lai; phía Nam giáp huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai. - Tổng diện tích tự nhiên là 91.134,5 ha. Huyện Kon Rẫy có vị trí quan trọng về giao lưu kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Huyện có địa hình đồi núi chia cắt và có các hệ thống sông, suối chảy qua nên có vị trí quan trọng về bảo vệ môi trường sinh thái cũng như phát triển các thủy điện nhỏ và vừa. - Toàn huyện có 06 xã, 01 thị trấn với 49 thôn. Trong đó, 03 xã khu vực III (Đăk Kôi, Đăk Pne, thị trấn Đăk Rve) và 04 xã khu vực I(1) (Đăk Tờ Re, Đăk (1) Xã đạt chuẩn nông thôn mới. 2 Ruồng, Đăk Tơ Lung, Tân Lập), và 32 thôn đặc biệt khó khăn(2). - Tổng dân số chung trên địa bàn huyện đến cuối năm 2023 là: 31.209 người. Trong đó, người dân tộc thiểu số là: 20.559 người, chiếm tỷ lệ 65,87% so với số dân số chung toàn huyện. - Tổng số hộ nghèo chung trên địa bàn huyện đến cuối năm 2023 là: 797 hộ. Trong đó, hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số là: 747 hộ, chiếm tỷ lệ 93,73% so với tổng số hộ nghèo chung toàn huyện. - Tổng số hộ cận nghèo chung trên địa bàn huyện đến cuối năm 2023 là: 760 hộ. Trong đó, hộ cận nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số là: 693 hộ, chiếm tỷ lệ 91,18% so với tổng số hộ cận nghèo chung toàn huyện. - Tổng số hộ thoát nghèo chung là: 1.037 hộ. Trong đó, hộ nghèo dân tộc thiểu số thoát nghèo là: 999 hộ, chiếm tỷ lệ 96,34% so với tổng số hộ thoát nghèo chung toàn huyện. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Công tác chỉ đạo, điều hành; thông tin, tuyên truyền; thanh tra, kiểm tra thực hiện - Công tác ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện Dự án 1: (Có Phụ lục số 01 kèm theo). - Công tác thông tin, tuyên truyền: Trên cơ sở văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện của cấp có thẩm quyền, UBND huyện đã chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị phối hợp với UBND các xã, thị trấn triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với Nhân dân, đặc biệt là chính sách hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt đối với người đồng bào dân tộc thiểu số đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy định, công khai, minh bạch. - Công tác thanh tra, kiểm tra: Số lần (đoàn) giám sát cấp tỉnh: 03 đoàn (năm 2022: 01 đoàn, năm 2023: 02 đoàn), cấp huyện 05 đoàn (năm 2022: 01 đoàn, năm 2023: 02 đoàn, năm 2024: 02 đoàn). Qua kiểm tra đã kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị, địa phương; qua đó, đề ra những giải pháp phù hợp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm đảm bảo Chương trình thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng thực hiện năm tiếp theo. 2. Kết quả giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt 2.1. Hỗ trợ đất ở - Tổng số hộ được hỗ trợ đất ở: 07 hộ, trong đó: + Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số: 07 hộ. (2) Theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc về phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025. 3 + Tổng diện tích đã giao: 410 m2. + Kinh phí thực hiện: 408 triệu đồng (Ngân sách Trung ương: 280 triệu đồng, Ngân sách địa phương: 28 triệu đồng, vay vốn tín dụng chính sách theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP: 100 triệu đồng). + Địa điểm đầu tư: Tại thôn 12, xã Đăk Ruồng; thôn Kon Rơ Pen, Đăk Pơ Kong, xã Đăk Tờ Re; thôn 4, 9, thị trấn Đăk Rve và thôn 3, xã Đăk Pne. - Số hộ chưa có đất ở: 02 hộ, nhu cầu diện tích cần giải quyết: 100 m2; dự kiến thời gian hoàn thành hỗ trợ năm 2025. 2.2. Hỗ trợ nhà ở - Tổng số hộ được hỗ trợ nhà ở là: 22 hộ, trong đó: + Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số: 21 hộ, 01 hộ nghèo dân tộc Kinh, sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn. + Số hộ xây dựng mới: 22 hộ. + Kinh phí đã thực hiện: 1.968 triệu đồng (Ngân sách Trung ương: 880 triệu đồng, Ngân sách địa phương: 88 triệu đồng, vay vốn tín dụng chính sách theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP: 1.000 triệu đồng). - Số hộ được hỗ trợ đồng thời hai nội dung đất ở và nhà ở: 04 hộ. - Số hộ còn phải giải quyết nhà ở trong năm 2024: 17 hộ, dự kiến thời gian hoàn thành hỗ trợ trong quý IV năm 2024. 2.3. Hỗ trợ đất sản xuất - Tổng số hộ đã được hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất: 12 hộ, trong đó: + Số hộ đồng bào DTTS; số hộ chưa có đất sản xuất, số hộ thiếu đất sản xuất theo quy định: 12 hộ, kinh phí thực hiện là: 1.564 triệu đồng (Ngân sách Trung ương: 270 triệu đồng, vay vốn tín dụng chính sách theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP: 1.294 triệu đồng). + Số hộ được giao đất: 12 hộ. Tổng diện tích: 6,73 ha. + Số hộ được hỗ trợ chuyển đổi nghề: 168 hộ, kinh phí thực hiện là: 8.712 triệu đồng (Ngân sách Trung ương: 1.680 triệu đồng, vay vốn tín dụng chính sách theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP: 7.032 triệu đồng). - Số hộ còn thiếu đất sản xuất: 02 hộ; nhu cầu diện tích cần giải quyết (01 ha); dự kiến thời gian hoàn thành hỗ trợ năm 2025. 2.4. Hỗ trợ nước sinh hoạt - Tổng số hộ đã được hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán là: 510 hộ (hỗ trợ mua sắm vật dụng chứa nước), kinh phí thực hiện là: 1.530 triệu đồng từ ngân sách Trung ương. - Số hộ còn thiếu nước sinh hoạt phân tán trong năm 2024 là: 198 hộ; dự kiến thời gian hoàn thành hỗ trợ trong quý IV năm 2024. 4 - Tổng số công trình nước sinh hoạt tập trung đã đầu tư xây dựng là: 04 công trình. Địa điểm đầu tư: Thôn 1, xã Đăk Pne, thôn 5+6, xã Đăk Kôi, thôn Đak Jri, xã Đăk Tờ Re, thôn 4 xã Đăk Tơ Lung. Quy mô đầu tư: Công trình nhóm C. Số hộ thụ hưởng: 479 hộ/1.920 khẩu. Kinh phí thực hiện là: 3.954 triệu đồng từ ngân sách Trung ương. (Chi tiết tại Phụ lục số 2, 3, 4, 5, 6 kèm theo) 3. Hiệu quả kinh tế - xã hội - Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện Dự án 1 (Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn huyện đã góp phần giải quyết được tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho các hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở thôn, xã đặc biệt khó khăn, từ đó giúp người dân ổn định cuộc sống, tích cực lao động sản xuất, biết chuyển đổi các loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao để tăng năng suất, tăng thu nhập, từng bước thoát nghèo bền vững. Đồng thời, thông qua việc giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt đã giúp người dân mua được các vật tư như bồn nước, ống dẫn để tích trữ, tạo nguồn nước phục vụ nhu cầu của gia đình và giúp cho người dân chủ động hơn về nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt, góp phần nâng cao chất lượng đời sống. - Các hộ (12 hộ) được hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất đã sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ; UBND huyện tiếp tục chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thường xuyên thông tin tuyên truyền chính sách giải quyết đất ở, đất sản xuất trong đồng bào dân tộc thiểu số; tuyên truyền, vận động bố mẹ, người thân sang nhượng, thừa kế, cho, tặng đất ở, đất sản xuất cho con, cháu khi tách hộ, lập vườn, hướng dẫn người dân sử dụng đất hiệu quả để phát triển kinh tế; ngăn chặn tình trạng chuyển nhượng đất đai dẫn đến mất tư liệu sản xuất trên diện tích được giao. - Kết quả chuyển đổi nghề: Các hộ dân được hỗ trợ mua giống cây trồng, vật nuôi đều sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Chương trình, các hộ dân đã chăm sóc tốt giống cây trồng, vật nuôi được hỗ trợ để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Ưu điểm: Được sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Thường trực Huyện ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân huyện công tác lãnh đạo, chỉ đạo đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, kịp thời; các nội dung hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt được bình xét dân chủ, công khai, minh bạch và xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của người dân. Việc hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt góp phần giải quyết khó khăn, giúp người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số ổn định cuộc sống; hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề góp phần giải quyết sinh kế cho các hộ khó khăn về đất sản xuất; hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán và đầu tư các công trình nước sinh hoạt 5 tập trung đã góp phần giải quyết khó khăn về nước sinh hoạt, qua đó đã góp phần từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, từ đó nhận thức của người dân về mục tiêu của Chương trình được nâng lên, và đặc biệt người dân luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Nhà nước. 2. Những khó khăn, tồn tại, hạn chế - Văn bản Hướng dẫn triển khai thực hiện Dự án 1 (Hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt) của Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh chậm được ban hành nên địa phương gặp khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. - Đối với hỗ trợ đất ở, đất sản xuất: Theo báo cáo của UBND các xã, thị trấn, hiện nay trên địa bàn các xã, thị trấn không còn nhiều quỹ đất để hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng, phần lớn diện tích đất tự nhiên là đất rừng; đồi núi cao, vì vậy việc hỗ trợ đất ở, sản xuất khó đáp ứng nhu cầu đăng ký hỗ trợ từ các hộ dân. - Quá trình gia tăng dân số tự nhiên cũng khiến một số hộ dân không có đủ diện tích bình quân về đất ở, đất sản xuất theo quy định. Công tác xã hội hóa huy động nguồn lực trong Nhân dân, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện Dự án 1 còn hạn chế. 3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế - Nguyên nhân chủ quan: + Một số địa phương chưa quyết liệt trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình, chưa kịp thời báo cáo các khó khăn và đề xuất những tồn tại trong việc thực hiện nhiệm vụ của từng chương trình, dự án. + Một số cán bộ phụ trách tham mưu ở một số địa phương còn có mặt hạn chế về trình độ, năng lực. - Nguyên nhân khách quan: + Huyện Kon Rẫy có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, số doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trên địa bàn huyện còn hạn chế nên công tác xã hội hóa trong triển khai thực hiện Dự án 1 còn gặp nhiều khó khăn. + Năm 2022 là năm đầu tiên triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I từ năm 2021-2025; đồng thời thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia cùng một lúc, trong khi đó cơ chế triển khai thực hiện mới hoàn toàn, vì vậy các cấp, các ngành đang còn lúng túng trong việc tổ chức triển khai thực hiện. + Công tác phối hợp giữa các đơn vị có liên quan, UBND các xã, thị trấn có lúc thiếu chặt chẽ, không kịp thời trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI 6 GIAN ĐẾN - Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững” trên địa bàn huyện. - Tiếp tục chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh, sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, ngành cấp tỉnh; sự lãnh đạo của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy trong triển khai thực hiện Chương trình. - Tham mưu, đề xuất Hội đồng nhân dân huyện sớm phân bổ nguồn vốn ngày từ đầu năm; ban hành Kế hoạch đề ra mục tiêu, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nội dung, tiểu dự án, dự án thuộc Chương trình. - Chỉ đạo các đơn vị được giao làm chủ đầu tư các Dự án, Tiểu dự án đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn của Chương trình đảm bảo thực hiện có hiệu quả thiết thực và giải ngân hết các nguồn vốn được giao. - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn tăng cường, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân, doanh nghiệp; huy động, lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thuộc Chương trình trên địa bàn. - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn tăng cường công tác phối hợp, hướng dẫn, chủ động tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của địa phương được giao thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Chương trình, từ đó đề xuất với cấp có thẩm quyền có giải pháp giải quyết kịp thời. V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT Đề nghị Đoàn giám sát Thường trực HĐND tỉnh quan tâm tổng hợp, đề xuất với các Bộ, ngành Trung ương một số nội dung sau: - Xem xét nâng định mức hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất cho các đối tượng hộ nghèo, vì theo quy định hiện nay ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu/hộ đối với đất ở và nhà ở; 22,5 triệu đồng/hộ đối với đất sản xuất là thấp so với mặt bằng giá đất hiện nay, các đối tượng thụ hưởng đa phần không có khả năng đối ứng được thêm nhiều kinh phí để thực hiện nhận chuyển nhượng. - Xem xét nâng mức cho vay đối với nội dung hỗ trợ về nhà ở để phù hợp với mức tăng vật tư và biến động giá cả thị trường. |
Đã hoàn thành |
Phòng Khoa giáo Văn xã | Phan Thị Phượng |
3345/KH-UBND | 19/09/2024 | Nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao | Báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo | UBND huyện Kon Rẫy | 10/11/2024 | Căn cứ Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Căn cứ Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Căn cứ các Thông tư hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo; số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Bộ Trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH 18/7/2021 của Bộ Trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và các biểu mẫu báo cáo. Căn cứ Nghị quyết số 30/2024/NQ-HĐND ngày 17/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 67/2019/NQ-HĐND ngày 30/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án cho vay tiêu dùng từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi hoạt động “tín dụng đen” trên địa bàn tỉnh. Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-UBND ngày 02/9/2021 của Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy về Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Kon Rẫy. Thực hiện Kế hoạch số 3345/KH-UBND ngày 19/9/2024 của UBND tỉnh Kon Tum về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, 2 lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2024; Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 23/9/2024 của UBND huyện Kon Rẫy về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trên địa bàn huyện Kon Rẫy năm 2024. Theo báo cáo sơ bộ kết quả của 7/7 xã, thị trấn1; UBND huyện báo cáo kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện năm 2024, cụ thể như sau: I. Công tác triển khai thực hiện: 1. Cấp huyện: - Thực hiện Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 23/9/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đã kịp thời tổ chức 01 lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ công tác giảm nghèo và rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2024 cho 127 lượt cán bộ là Thành viên BCĐ cấp huyện, lãnh đạo UBND, Công chức làm công tác giảm nghèo cấp xã, Cộng tác viên giảm nghèo cấp xã, thôn trưởng các thôn; đồng thời ban hành các văn bản(2) Hướng dẫn các đơn vị, địa phương về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn huyện Kon Rẫy; cung cấp bộ công cụ, các biểu mẫu phục vụ công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn huyện cho các xã, thị trấn tổ chức thực hiện rà soát. - Lồng ghép vào các lớp tập huấn tuyên truyền, truyền thông về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, những nội dung trọng tâm của đợt rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ có mức sống trung bình năm 2024 trên địa bàn huyện. - Phân công cán bộ, lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện phụ trách xã theo quy định tại Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 23/9/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy. 2. Cấp xã, thị trấn: - 7/7 xã, thị trấn đã xây dựng Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ có mức sống trung bình trên địa bàn. - Tổ chức tuyên truyền trên Đài phát thanh và xã, thị trấn và thông qua các (1) Báo cáo số 249/BC-UBND ngày 29/10/2024 của UBND xã Đăk Kôi; số 224/BC-UBND ngày 31/10/2024 của UBND xã Tân Lập; số 386/BC-UBND ngày 30/10/2024 của UBND xã Đăk ruồng; số 275/BC- UBND ngày 31/10/2024 của UBND xã Đăk Pne; số 179/BC-UBND ngày 31/10/2024 của UBND thị trấn Đăk Rve; số 210/BC-UBND ngày 31/10/2024 của UBND xã Đăk Tơ Lung; báo cáo 332/BC-UBND ngày 1/11/2024 của UBND xã Đăk Tờ Re (2) Văn bản số 502/LĐTBXH, ngày 25 tháng 9 năm 2024. 3 buổi sinh hoạt nhóm cộng đồng, họp thôn, tổ về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của đợt rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2024. - Hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2024 cho rà soát viên cấp thôn, Cộng tác viên giảm nghèo cấp xã. 3. Tiến độ rà soát hộ nghèo hộ cận nghèo năm 2024: Theo quy định tại Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 23/9/2024 của UBND huyện, thời gian các xã, thị trấn gửi báo cáo sơ bộ về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trước ngày 31/10/2024; Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo sơ bộ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10/11/2024. Đến ngày 01/11/2024 có 7/7 xã, thị trấn có báo cáo kết quả sơ bộ. II. Kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024: 1. Hộ nghèo, hộ thoát nghèo: Tổng số hộ nghèo đầu năm 2024 là 797 hộ, chiếm 10,51%, so với tổng số hộ dân toàn huyện. - Tổng số hộ thoát nghèo trong năm 2024 là 223 hộ, tương ứng tỷ lệ giảm hộ nghèo là 3,04%; tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2024 còn 7,47% đạt 80,4% so với Kế hoạch đề ra (Kế hoạch giảm tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2024 xuống còn 6,01%). - Tổng số hộ nghèo đến cuối năm 2024 là 574 hộ, chiếm tỷ lệ 7,47% so với tổng số hộ dân toàn huyện. Trong đó: + Hộ nghèo không có khả năng lao động: 305 hộ, chiếm tỷ lệ 53,1% so với tổng số hộ nghèo toàn huyện; những hộ này không thể thoát nghèo. + Hộ nghèo bị bệnh hiểm nghèo, thường xuyên đau ốm: 75 hộ, chiếm tỷ lệ 13,1% so với tổng số hộ nghèo toàn huyện, những hộ này không có khả năng thoát nghèo. + Hộ nghèo đơn thân nuôi con, đông người ăn theo: 134 hộ, chiếm tỷ lệ 23,3% so với tổng số hộ nghèo toàn huyện, những hộ này cũng khó có khả năng thoát nghèo. 2. Hộ cận nghèo: Tổng số hộ cận nghèo đầu năm 2024 là 760 hộ, chiếm 10,03% so với tổng số hộ dân toàn huyện. - Tổng số hộ thoát cận nghèo trong năm là 130 hộ, tương ứng giảm 1,83% (đã bao gồm số hộ thoát nghèo trở thành hộ cận nghèo và hộ tái cận nghèo). - Tổng số hộ cận nghèo đến cuối năm 2024 là 630 hộ, chiếm tỷ lệ 8,2% so với tổng số hộ dân toàn huyện. (Chi tiết tại phụ lục đính kèm) 4 III. Đánh giá chung: 1. Thuận lợi - Được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Ủy ban nhân huyện, sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban là Thành viên Ban Chỉ đạo huyện nên công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 được triển khai đồng bộ; các văn bản chỉ đạo, điều hành được các đơn vị, địa phương cập nhật kịp thời. - Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội đã có văn bản hướng dẫn kịp thời; sớm có kế hoạch tập huấn, cung cấp bộ công cụ, các biểu mẫu phục vụ cho công tác rà soát năm 2024. - Các ban, ngành là Thành viên Ban Chỉ đạo huyện được phân công phụ trách các xã, thị trấn đã chủ động phân công lãnh đạo, chuyên viên tham gia giám sát rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024. 2. Khó khăn, hạn chế: - Các thành viên BCĐ được phân công phụ trách xã chưa kịp thời bám sát cơ sở để hướng dẫn, kiểm tra việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa bàn mình phụ trách, chưa báo cáo kịp thời tiến độ về cơ quan Thường trực để báo cáo UBND huyện. - Việc rà soát tiêu chí về dinh dưỡng (chiều cao, cân nặng của trẻ) gặp nhiều khó khăn vì tiêu chí này phải đo lường dựa trên độ tuổi trong khi bố, mẹ của trẻ (đặc biệt là người DTTS) thường xuyên không có nhà (đi làm rẫy). - Số hộ nghèo, hộ cận nghèo của một số xã, thị trấn còn lại của năm 2024 đa số là những hộ thật sự khó khăn, hộ bảo trợ xã hội, già đơn thân, có bệnh hiểm nghèo.... do đó, việc giảm nghèo đối với những hộ này thật sự rất khó. IV. Kiến nghị: 1. Đề nghị các phòng, ban là Thành viên Ban Chỉ đạo huyện: Tổ chức kiểm tra, phúc tra kết quả rà soát và báo cáo kết quả kiểm tra, phúc tra về Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo huyện) theo tiến độ tại Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 23/9/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy trước ngày 10/11/2024, để tổng hợp báo cáo chính thức và tham mưu Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024. 2. Đề nghị Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn: - Tổ chức phúc tra tại tất cả các thôn, bảo đảm tính khách quan, trung thực; niêm yết công khai danh sách tại các nhà văn hoá thôn; khu tập trung đông dân cư; trụ sở UBND các xã, thị trấn; trên đài phát thanh xã, cổng thông tin điện tử xã theo đúng quy định. Chỉ đạo các thôn chưa hoàn thiện hoặc ghi sai thông tin tại các phiếu A, B để hoàn chỉnh kết quả rà soát. Báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ 5 nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo tiến độ tại Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 23/9/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Kon Rẫy trước ngày 15/11/2024. - Sau khi có kết quả phúc tra, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn khẩn trương xin ý kiến thẩm định của UBND huyện; Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình ngay sau khi có ý kiến thẩm định của UBND huyện; đồng thời cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, cận nghèo năm 2024 theo kết quả rà soát đảm bảo đúng qui định. - Áp dụng bộ Chỉ số PAPI, PAR INDEX để đánh giá sự hài lòng của người dân trong quá trình triển khai thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và có sự tham gia của người dân, đo lường sự hài lòng của người dân đối với quy trình trình rà soát, bình xét danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; đăng tải công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên cổng thông tin điện tử của xã và các phương tiện thông tin đại chúng. Trên đây là Báo cáo sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 trên địa bàn huyện Kon Rẫy./. |
Đã hoàn thành |
Phòng Khoa giáo Văn xã | Nguyễn Thị Mỹ Diễm |
3345/KH-UBND | 19/09/2024 | Nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao | Phê duyệt, báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo kết quả xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tại địa phương gửi về Sở Y tế | UBND huyện Kon Rẫy | 25/11/2024 | Căn cứ Kế hoạch số 3345/KH-UBND ngày 19/9/2024 của UBND tỉnh Kon Tum về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2024; Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 23/9/2024 của UBND huyện Kon Rẫy về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trên địa bàn huyện Kon Rẫy năm 2024. UBND huyện Kon Rẫy báo cáo kết quả chính thức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 trên địa bàn huyện Kon Rẫy, như sau: I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN 1. Đối với cấp huyện: - Trên cơ sở các văn bản1 của Trung ương, UBND tỉnh, Sở Lao động - TBXH tỉnh, địa phương đã ban hành văn bản2 hướng dẫn trong tổ chức, chỉ đạo triển khai, thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn đến UBND các xã, thị trấn; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo cấp huyện, UBND các xã, thị trấn, Ban chỉ đạo các xã, thị trấn; đội ngũ cộng tác viên giảm nghèo; rà soát viên ở cấp cơ sở theo quy định. 1 Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo; Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ LĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH; Kế hoạch số 3345/KH-UBND ngày 19/9/2024 của UBND tỉnh Kon Tum về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2024. 2 Quyết định số 414/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của UBND huyện về việc thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 23/9/2024 của UBND huyện Kon Rẫy về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trên địa bàn huyện Kon Rẫy năm 2024. 2 - Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn; Ban chỉ đạo cấp xã, thị trấn rà soát các quy trình; kiểm tra phúc tra kết quả rà soát rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo. 2. Đối với UBND các, thị trấn: Đã thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình; xây dựng kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trên địa bàn quản lý; một số xã đã kiện toàn Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo... tổ chức tập huấn thực hiện quy trình rà soát; có phân công tổ phụ trách công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các thôn, làng. 3. Công tác tuyên truyền: Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; phổ biến, thông tin đến người dân về tiêu chí, quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ có mức sống trung bình để người dân biết, tham gia thực hiện (thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các cuộc họp dân tại địa bàn…). 4. Công tác chỉ đạo kiểm tra, giám sát: - Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đã chỉ đạo tổ chức thực hiện đầy đủ các bước quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2022-2025 đảm bảo đúng quy định, tuân thủ nghiêm túc bộ công cụ tổng hợp được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tập huấn và cung cấp. Trong quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các thành viên BCĐ rà soát cấp huyện thường xuyên phối hợp, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các xã đảm bảo việc rà soát được thực hiện công khai, dân chủ, công bằng, đúng quy trình và thời gian quy định. - Ban Chỉ đạo rà soát huyện đã tiến hành phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 tại 07 xã, thị trấn3. Qua phúc tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác rà soát (từ ngày 04/11/2024 đến ngày 08/11/2024) đã nắm bắt được tình hình triển khai thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương; kịp thời hướng dẫn các xã, thị trấn giải quyết các khó khăn, vướng mắc các trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt, chuẩn hóa số liệu, yêu cầu các xã, thị trấn đẩy nhanh tiến độ rà soát hộ gia đình có mức sống trung bình theo quy định. II. KẾT QUẢ CHÍNH THỨC RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2024 - Tổng số hộ nghèo chung: 574 hộ chiếm tỷ lệ 7,47% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 509 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 10,05% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn huyện. - Hộ cận nghèo: 598 hộ chiếm tỷ lệ 7,8% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 538 hộ cận nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 10,62% so với tổng số Kế hoạch số 186/KH-UBND ngày 22/10/2024 của UBND huyện. 3 hộ dân tộc thiểu số toàn huyện. (Chi tiết tại phụ lục số 7 kèm theo) III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Thuận lợi: - Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đã quan tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo kịp thời, đôn đốc quá trình thực hiện đảm bảo tiến độ, thời gian theo quy định. Mặt trận và các đoàn thể cơ sở tích cực tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa về công tác giảm nghèo trong đoàn viên, hội viên và Nhân dân góp phần vào kết quả chung của toàn huyện trong năm 2024. - Việc tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở các xã, thị trấn được triển khai thực hiện đúng quy trình, công khai, dân chủ, công bằng, có sự tham gia trực tiếp của người dân (thực hiện điều tra trực tiếp với hộ dân; tổ chức niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn để các hộ dân đóng góp ý kiến; tổ chức họp các hộ gia đình trong thôn để lấy ý kiến biểu quyết đối với từng hộ nghèo, cận nghèo cũng như thoát nghèo, thoát cận nghèo). - Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện đã chủ động triển khai kiểm tra, phúc tra kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 tại các xã, thị trấn. Qua phúc tra, cho thấy việc tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở các xã, thị trấn được triển khai thực hiện đúng quy trình, đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng, có sự tham gia của người dân; Kết quả phiếu thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm đạt kết quả với độ chính xác cơ bản. Kết quả sơ bộ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cơ bản phản ánh đúng mức sống của Nhân dân trên địa bàn huyện. - Hầu hết các địa phương chỉ đạo và tổ chức thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 trên địa bàn quản lý, đảm bảo nội dung, yêu cầu, quy trình, tiến độ theo Kế hoạch đề ra. 2. Tồn tại và hạn chế: - Còn một số thành viên BCĐ được phân công phụ trách xã chưa kịp thời bám sát cơ sở để hướng dẫn, kiểm tra việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của địa bàn mình phụ trách, chưa báo cáo kịp thời tiến độ về cơ quan Thường trực để báo cáo UBND huyện. - Việc rà soát tiêu chí về dinh dưỡng (chiều cao, cân nặng của trẻ) gặp nhiều khó khăn vì tiêu chí này phải đo lường dựa trên độ tuổi trong khi bố, mẹ của trẻ (đặc biệt là người DTTS) thường xuyên không có nhà (đi làm rẫy). - Số hộ nghèo, hộ cận nghèo của một số xã, thị trấn trong năm 2024 đa số là những hộ thật sự khó khăn, hộ bảo trợ xã hội, già đơn thân, có bệnh hiểm nghèo.... do đó, việc giảm nghèo đối với những hộ này khá khó khăn, do đó kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo không đạt theo Kế hoạch đề ra (hộ nghèo các xã: Đăk Kôi, Đăk Tờ Re, Thị trấn Đăk Rve; hộ cận nghèo các xã: Đăk Ruồng, 4 Đăk Tơ Lung, Đăk Tờ Re, Đăk Kôi, Đăk Pne và thị trấn Đăk Rve). IV. NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Tiếp tục chỉ đạo UBND các xã, thị trấn; Ban Chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện việc ban hành Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ thoát nghèo; hộ thoát cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo phân cấp; tiến hành cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, cận nghèo để thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo quy định. 2. Tiếp tục chỉ đạo cơ quan Thường trực hướng dẫn UBND các xã, thị trấn triển khai nhiệm vụ quản lý Nhà nước để đối tượng kịp thời thụ hưởng chính sách an sinh xã hội năm 2025 theo quy định. 3. Tiếp tục chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện theo dõi, quản lý; thực hiện trách nhiệm của địa phương cho hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và hộ có mức sống trung bình không thuộc hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trên địa bàn theo quy định. Trên đây là báo cáo Kết quả chính thức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 trên địa bàn huyện Kon Rẫy ./. |
Đã hoàn thành |
Phòng Khoa giáo Văn xã | Nguyễn Thị Mỹ Diễm |
3223/UBND-KGVX | 11/09/2024 | Nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao | Ban Dân tộc tỉnh; Sở Xây dựng; Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Kon Tum; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng báo cáo, phối hợp chuẩn bị các điều kiện phục vụ công tác giám sát và thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Đoàn giám sát tại Kế hoạch số 10/KH-ĐGS; gửi về Đoàn giám sát (qua Văn phòng Đoàn Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh), trước ngày 17 tháng 9 năm 2024, đồng gửi Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp. | UBND huyện Kon Rẫy | 16/09/2024 | Căn cứ Quyết định số 07/QĐ-TTHĐND ngày 09/9/2024 của Thường trực HĐND tỉnh về thành lập Đoàn giám sát tình hình giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Căn cứ Kế hoạch số 10/KH-ĐGS ngày 09/9/2024 của Đoàn giám sát Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về giám sát tình hình giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Thực hiện Công văn số 3223/UBND-KGVX ngày 11/9/2024 của UBND tỉnh về việc triển khai kế hoạch giám sát tình hình giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; Căn cứ Công Văn số 1204/BDT-CSDT ngày 10/9/2024 của Ban Dân tộc tỉnh về việc phối hợp báo cáo số liệu giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phục vụ Đoàn Giám sát Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. UBND huyện Kon Rẫy báo cáo tình hình tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt trên địa bàn huyện, cụ thể như sau: I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH - Huyện Kon Rẫy nằm phía Đông tỉnh Kon Tum dọc theo Quốc lộ 24 đi Quãng Ngãi, có ranh giới hành chính là: Phía Tây giáp huyện Đăk Hà và thành phố Kon Tum; phía Bắc giáp huyện Kon Plông và huyện Đăk Hà; phía Đông giáp huyện Kon Plông và huyện Kbang, tỉnh Gia Lai; phía Nam giáp huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai. - Tổng diện tích tự nhiên là 91.134,5 ha. Huyện Kon Rẫy có vị trí quan trọng về giao lưu kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Huyện có địa hình đồi núi chia cắt và có các hệ thống sông, suối chảy qua nên có vị trí quan trọng về bảo vệ môi trường sinh thái cũng như phát triển các thủy điện nhỏ và vừa. - Toàn huyện có 06 xã, 01 thị trấn với 49 thôn. Trong đó, 03 xã khu vực III (Đăk Kôi, Đăk Pne, thị trấn Đăk Rve) và 04 xã khu vực I(1) (Đăk Tờ Re, Đăk (1) Xã đạt chuẩn nông thôn mới. 2 Ruồng, Đăk Tơ Lung, Tân Lập), và 32 thôn đặc biệt khó khăn(2). - Tổng dân số chung trên địa bàn huyện đến cuối năm 2023 là: 31.209 người. Trong đó, người dân tộc thiểu số là: 20.559 người, chiếm tỷ lệ 65,87% so với số dân số chung toàn huyện. - Tổng số hộ nghèo chung trên địa bàn huyện đến cuối năm 2023 là: 797 hộ. Trong đó, hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số là: 747 hộ, chiếm tỷ lệ 93,73% so với tổng số hộ nghèo chung toàn huyện. - Tổng số hộ cận nghèo chung trên địa bàn huyện đến cuối năm 2023 là: 760 hộ. Trong đó, hộ cận nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số là: 693 hộ, chiếm tỷ lệ 91,18% so với tổng số hộ cận nghèo chung toàn huyện. - Tổng số hộ thoát nghèo chung là: 1.037 hộ. Trong đó, hộ nghèo dân tộc thiểu số thoát nghèo là: 999 hộ, chiếm tỷ lệ 96,34% so với tổng số hộ thoát nghèo chung toàn huyện. II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 1. Công tác chỉ đạo, điều hành; thông tin, tuyên truyền; thanh tra, kiểm tra thực hiện - Công tác ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện Dự án 1: (Có Phụ lục số 01 kèm theo). - Công tác thông tin, tuyên truyền: Trên cơ sở văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện của cấp có thẩm quyền, UBND huyện đã chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị phối hợp với UBND các xã, thị trấn triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với Nhân dân, đặc biệt là chính sách hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt đối với người đồng bào dân tộc thiểu số đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy định, công khai, minh bạch. - Công tác thanh tra, kiểm tra: Số lần (đoàn) giám sát cấp tỉnh: 03 đoàn (năm 2022: 01 đoàn, năm 2023: 02 đoàn), cấp huyện 05 đoàn (năm 2022: 01 đoàn, năm 2023: 02 đoàn, năm 2024: 02 đoàn). Qua kiểm tra đã kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị, địa phương; qua đó, đề ra những giải pháp phù hợp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm đảm bảo Chương trình thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng thực hiện năm tiếp theo. 2. Kết quả giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt 2.1. Hỗ trợ đất ở - Tổng số hộ được hỗ trợ đất ở: 07 hộ, trong đó: + Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số: 07 hộ. (2) Theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc về phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025. 3 + Tổng diện tích đã giao: 410 m2. + Kinh phí thực hiện: 408 triệu đồng (Ngân sách Trung ương: 280 triệu đồng, Ngân sách địa phương: 28 triệu đồng, vay vốn tín dụng chính sách theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP: 100 triệu đồng). + Địa điểm đầu tư: Tại thôn 12, xã Đăk Ruồng; thôn Kon Rơ Pen, Đăk Pơ Kong, xã Đăk Tờ Re; thôn 4, 9, thị trấn Đăk Rve và thôn 3, xã Đăk Pne. - Số hộ chưa có đất ở: 02 hộ, nhu cầu diện tích cần giải quyết: 100 m2; dự kiến thời gian hoàn thành hỗ trợ năm 2025. 2.2. Hỗ trợ nhà ở - Tổng số hộ được hỗ trợ nhà ở là: 22 hộ, trong đó: + Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số: 21 hộ, 01 hộ nghèo dân tộc Kinh, sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn. + Số hộ xây dựng mới: 22 hộ. + Kinh phí đã thực hiện: 1.968 triệu đồng (Ngân sách Trung ương: 880 triệu đồng, Ngân sách địa phương: 88 triệu đồng, vay vốn tín dụng chính sách theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP: 1.000 triệu đồng). - Số hộ được hỗ trợ đồng thời hai nội dung đất ở và nhà ở: 04 hộ. - Số hộ còn phải giải quyết nhà ở trong năm 2024: 17 hộ, dự kiến thời gian hoàn thành hỗ trợ trong quý IV năm 2024. 2.3. Hỗ trợ đất sản xuất - Tổng số hộ đã được hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất: 12 hộ, trong đó: + Số hộ đồng bào DTTS; số hộ chưa có đất sản xuất, số hộ thiếu đất sản xuất theo quy định: 12 hộ, kinh phí thực hiện là: 1.564 triệu đồng (Ngân sách Trung ương: 270 triệu đồng, vay vốn tín dụng chính sách theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP: 1.294 triệu đồng). + Số hộ được giao đất: 12 hộ. Tổng diện tích: 6,73 ha. + Số hộ được hỗ trợ chuyển đổi nghề: 168 hộ, kinh phí thực hiện là: 8.712 triệu đồng (Ngân sách Trung ương: 1.680 triệu đồng, vay vốn tín dụng chính sách theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP: 7.032 triệu đồng). - Số hộ còn thiếu đất sản xuất: 02 hộ; nhu cầu diện tích cần giải quyết (01 ha); dự kiến thời gian hoàn thành hỗ trợ năm 2025. 2.4. Hỗ trợ nước sinh hoạt - Tổng số hộ đã được hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán là: 510 hộ (hỗ trợ mua sắm vật dụng chứa nước), kinh phí thực hiện là: 1.530 triệu đồng từ ngân sách Trung ương. - Số hộ còn thiếu nước sinh hoạt phân tán trong năm 2024 là: 198 hộ; dự kiến thời gian hoàn thành hỗ trợ trong quý IV năm 2024. 4 - Tổng số công trình nước sinh hoạt tập trung đã đầu tư xây dựng là: 04 công trình. Địa điểm đầu tư: Thôn 1, xã Đăk Pne, thôn 5+6, xã Đăk Kôi, thôn Đak Jri, xã Đăk Tờ Re, thôn 4 xã Đăk Tơ Lung. Quy mô đầu tư: Công trình nhóm C. Số hộ thụ hưởng: 479 hộ/1.920 khẩu. Kinh phí thực hiện là: 3.954 triệu đồng từ ngân sách Trung ương. (Chi tiết tại Phụ lục số 2, 3, 4, 5, 6 kèm theo) 3. Hiệu quả kinh tế - xã hội - Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện Dự án 1 (Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn huyện đã góp phần giải quyết được tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho các hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở thôn, xã đặc biệt khó khăn, từ đó giúp người dân ổn định cuộc sống, tích cực lao động sản xuất, biết chuyển đổi các loại cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao để tăng năng suất, tăng thu nhập, từng bước thoát nghèo bền vững. Đồng thời, thông qua việc giải quyết tình trạng thiếu nước sinh hoạt đã giúp người dân mua được các vật tư như bồn nước, ống dẫn để tích trữ, tạo nguồn nước phục vụ nhu cầu của gia đình và giúp cho người dân chủ động hơn về nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt, góp phần nâng cao chất lượng đời sống. - Các hộ (12 hộ) được hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất đã sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ; UBND huyện tiếp tục chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thường xuyên thông tin tuyên truyền chính sách giải quyết đất ở, đất sản xuất trong đồng bào dân tộc thiểu số; tuyên truyền, vận động bố mẹ, người thân sang nhượng, thừa kế, cho, tặng đất ở, đất sản xuất cho con, cháu khi tách hộ, lập vườn, hướng dẫn người dân sử dụng đất hiệu quả để phát triển kinh tế; ngăn chặn tình trạng chuyển nhượng đất đai dẫn đến mất tư liệu sản xuất trên diện tích được giao. - Kết quả chuyển đổi nghề: Các hộ dân được hỗ trợ mua giống cây trồng, vật nuôi đều sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của Chương trình, các hộ dân đã chăm sóc tốt giống cây trồng, vật nuôi được hỗ trợ để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Ưu điểm: Được sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Thường trực Huyện ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân huyện công tác lãnh đạo, chỉ đạo đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, kịp thời; các nội dung hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt được bình xét dân chủ, công khai, minh bạch và xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của người dân. Việc hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt góp phần giải quyết khó khăn, giúp người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số ổn định cuộc sống; hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề góp phần giải quyết sinh kế cho các hộ khó khăn về đất sản xuất; hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán và đầu tư các công trình nước sinh hoạt 5 tập trung đã góp phần giải quyết khó khăn về nước sinh hoạt, qua đó đã góp phần từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, từ đó nhận thức của người dân về mục tiêu của Chương trình được nâng lên, và đặc biệt người dân luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành của Nhà nước. 2. Những khó khăn, tồn tại, hạn chế - Văn bản Hướng dẫn triển khai thực hiện Dự án 1 (Hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt) của Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh chậm được ban hành nên địa phương gặp khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. - Đối với hỗ trợ đất ở, đất sản xuất: Theo báo cáo của UBND các xã, thị trấn, hiện nay trên địa bàn các xã, thị trấn không còn nhiều quỹ đất để hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng, phần lớn diện tích đất tự nhiên là đất rừng; đồi núi cao, vì vậy việc hỗ trợ đất ở, sản xuất khó đáp ứng nhu cầu đăng ký hỗ trợ từ các hộ dân. - Quá trình gia tăng dân số tự nhiên cũng khiến một số hộ dân không có đủ diện tích bình quân về đất ở, đất sản xuất theo quy định. Công tác xã hội hóa huy động nguồn lực trong Nhân dân, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện Dự án 1 còn hạn chế. 3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế - Nguyên nhân chủ quan: + Một số địa phương chưa quyết liệt trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình, chưa kịp thời báo cáo các khó khăn và đề xuất những tồn tại trong việc thực hiện nhiệm vụ của từng chương trình, dự án. + Một số cán bộ phụ trách tham mưu ở một số địa phương còn có mặt hạn chế về trình độ, năng lực. - Nguyên nhân khách quan: + Huyện Kon Rẫy có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, số doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trên địa bàn huyện còn hạn chế nên công tác xã hội hóa trong triển khai thực hiện Dự án 1 còn gặp nhiều khó khăn. + Năm 2022 là năm đầu tiên triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2021-2030; giai đoạn I từ năm 2021-2025; đồng thời thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia cùng một lúc, trong khi đó cơ chế triển khai thực hiện mới hoàn toàn, vì vậy các cấp, các ngành đang còn lúng túng trong việc tổ chức triển khai thực hiện. + Công tác phối hợp giữa các đơn vị có liên quan, UBND các xã, thị trấn có lúc thiếu chặt chẽ, không kịp thời trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI 6 GIAN ĐẾN - Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi gắn với cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững” trên địa bàn huyện. - Tiếp tục chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh, sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, ngành cấp tỉnh; sự lãnh đạo của Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy trong triển khai thực hiện Chương trình. - Tham mưu, đề xuất Hội đồng nhân dân huyện sớm phân bổ nguồn vốn ngày từ đầu năm; ban hành Kế hoạch đề ra mục tiêu, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện các nội dung, tiểu dự án, dự án thuộc Chương trình. - Chỉ đạo các đơn vị được giao làm chủ đầu tư các Dự án, Tiểu dự án đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn của Chương trình đảm bảo thực hiện có hiệu quả thiết thực và giải ngân hết các nguồn vốn được giao. - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn tăng cường, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân, doanh nghiệp; huy động, lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thuộc Chương trình trên địa bàn. - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn tăng cường công tác phối hợp, hướng dẫn, chủ động tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của địa phương được giao thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Chương trình, từ đó đề xuất với cấp có thẩm quyền có giải pháp giải quyết kịp thời. V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT Đề nghị Đoàn giám sát Thường trực HĐND tỉnh quan tâm tổng hợp, đề xuất với các Bộ, ngành Trung ương một số nội dung sau: - Xem xét nâng định mức hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất cho các đối tượng hộ nghèo, vì theo quy định hiện nay ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa không quá 40 triệu/hộ đối với đất ở và nhà ở; 22,5 triệu đồng/hộ đối với đất sản xuất là thấp so với mặt bằng giá đất hiện nay, các đối tượng thụ hưởng đa phần không có khả năng đối ứng được thêm nhiều kinh phí để thực hiện nhận chuyển nhượng. - Xem xét nâng mức cho vay đối với nội dung hỗ trợ về nhà ở để phù hợp với mức tăng vật tư và biến động giá cả thị trường. |
Đã hoàn thành |
Phòng Khoa giáo Văn xã | Phan Thị Phượng |
3131/UBNd-KGVX | 05/09/2024 | Nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh giao | Các đơn vị, địa phương báo cáo kết quả triển khai thực hiệncác kiến nghị của Ban Văn hóa - Xã hội về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 25 tháng 7 năm 2025 | UBND huyện Kon Rẫy | 25/07/2025 | Đang thực hiện | Phòng Khoa giáo Văn xã | Nguyễn Thị Mỹ Diễm |